NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2025/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
- Huy Lê
- 3 thg 7
- 4 phút đọc
Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 (số 41/2024/QH15) chính thức có hiệu lực, thay thế Luật BHXH 2014. Do đó, ngày 25 tháng 06 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2025/NĐ-CP nhằm hướng dẫn Luật BHXH. Trong đó, có một số điều đáng lưu ý như sau:
1. Đối tượng không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Một số trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khoản 5 Điều 3 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP bao gồm:
Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;
Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Mức tham chiếu để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH
Theo hướng dẫn tại Điều 5, Nghị định số 158/2025/NĐ-CP về mức tham chiếu như sau:
Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu được Chính phủ điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH.
3. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Theo hướng dẫn tại Điều 7, Nghị định số 158/2025/NĐ-CP về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH với các nội dung mới như sau:
Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động bắt buộc là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.
4. Điều chỉnh quy định về truy thu, truy đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP điều chỉnh quy định về truy thu, truy đóng BHXH bắt buộc như sau:
Sửa đổi, bổ sung trường hợp truy thu, truy đóng BHXH
Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài được gia hạn/ký hợp đồng mới tại nước tiếp nhận sẽ truy đóng BHXH sau khi về nước;
Các đối tượng chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp đóng sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Luật BHXH 2024.
Rút ngắn thời gian truy đóng BHXH bắt buộc để không bị tính lãi chậm đóng
Thời hạn truy đóng mới: đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương
Riêng trường hợp người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương không đóng BHXH sau thời hạn chậm nhất được quy định thì:
Số tiền truy thu = số tiền phải đóng BHXH bắt buộc + Số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất.
5. Tạm dừng đóng BHXH bắt buộc khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc
Theo Điều 11 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP, người lao động bị tạm đình chỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tạm dừng đóng BHXH bắt buộc cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
Nếu được trả đủ lương cho thời gian bị đình chỉ thì phải đóng bù BHXH, chậm nhất vào cuối tháng tiếp theo.
Nếu không được trả đủ lương, thì không đóng bù BHXH.
Trường hợp đóng bù sau hạn, thực hiện theo Điều 40 và 41 Luật BHXH 2024.
6. Chế độ hưu trí với người vừa đóng BHXH bắt buộc vừa đóng BHXH tự nguyện
Theo Điều 17 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP:
Người lao động có từ đủ 15 hoặc 20 năm đóng BHXH bắt buộc (tùy đối tượng theo Điều 64 hoặc 65 Luật BHXH 2024) thì áp dụng chế độ hưu trí theo BHXH bắt buộc.
Người có cả thời gian đóng tự nguyện và bắt buộc, đã tham gia BHXH tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm BHXH tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi (nam), 55 tuổi (nữ).
Tải file PDF tại đây!




Bình luận