Bản tin hàng kỳ tháng 8
- RSM Việt Nam

- 16 thg 9
- 18 phút đọc
NGHỊ ĐỊNH SỐ 236/2025/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 107/2023/QH15 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2023 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”) BỔ SUNG THEO QUY ĐỊNH CHỐNG XÓI MÒN CƠ SỞ THUẾ TOÀN CẦU
Ngày 29 tháng 08 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP (“Nghị định 236”) quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 (“Nghị quyết 107”) về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo Quy tắc Chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (GloBE) theo khuôn khổ Trụ cột II của OECD tại Việt Nam với hai nguyên tắc chính:
1. Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế tại Việt Nam thỏa mãn các điều kiện sau sẽ phải tuân thủ các quy định về Thuế tối thiểu toàn cầu (“TTTTC”):
ĐVHT của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế từ 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ.
ĐVHT của tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động dưới 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế, nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất từ 750 triệu EUR.
Tập đoàn đa quốc gia có doanh thu từ 750 triệu EUR được xác định theo doanh thu hợp nhất trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp một hoặc nhiều năm tài chính có khoảng thời gian khác 12 tháng thì đối với mỗi năm tài chính, ngưỡng doanh thu 750 triệu EUR được xác định tương ứng với số ngày của năm tài chính chia cho 365.
Trường hợp chia tách/sáp nhập/hợp nhất tại bất kỳ năm tài chính nào trong 04 năm tài chính trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế, doanh thu hợp nhất được xác định theo thỏa thuận giữa đơn vị thành viên/tập đoàn.
2. Các trường hợp giảm trừ trách nhiệm nộp thuế
a. Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn đầu thực hiện hoạt động đầu tư quốc tế
QDMTT được xác định bằng 0 trong năm tính thuế nếu đồng thời đáp ứng cả hai điều kiện:
Tập đoàn có các ĐVHT không quá 6 nước; và
Tổng giá trị ghi sổ của tài sản hữu hình tại các nước ngoài nước tham chiếu không vượt quá 50 triệu EUR.
b. Giảm trừ trách nhiệm đã thực hiện QDMTT
Nếu một quốc gia đã thực hiện QDMTT theo danh sách của Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu, thì thuế bổ sung tại quốc gia đó theo quy định của Việt Nam được xác định bằng 0.
Tuy nhiên, nếu một tập đoàn đa quốc gia không phải đối tượng chịu thuế QDMTT tại một nước hoặc cơ quan thuế nước đó không thu được QDMTT, thì tập đoàn này sẽ không được áp dụng giảm trừ.
c. Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn chuyển tiếp
Theo Nghị quyết 107, người nộp thuế có thể được áp dụng giảm trừ trách nhiệm và tính thuế TNDN bổ sung bằng 0 nếu đáp ứng 1 trong các tiêu chí về lợi nhuận, doanh thu/thu nhập tối thiểu và thuế suất thực tế.
ĐVHT là một hoặc một số ĐVHT cư trú tại Việt Nam không được áp dụng cơ chế giảm trừ trách nhiệm (không được xác định số thuế bổ sung bằng 0). Việc lựa chọn giảm trừ trách nhiệm tại 1 nước không được áp dụng khi:
Việt Nam có thể được phân bổ thuế bổ sung trong trường hợp thuế suất thực tế cho nước áp dụng các trường hợp giảm trừ thấp hơn thuế suất tối thiểu;
Cơ quan thuế của Việt Nam đã thông báo cho ĐVHT có nghĩa vụ nộp thuế trong vòng 3 năm sau khi nộp tờ khai theo Quy định về QDMTT về các sự kiện và hoàn cảnh cụ thể có thể đã ảnh hưởng trọng yếu đến điều kiện được giảm trừ của các ĐVHT cư trú tại nước áp dụng các trường hợp giảm trừ và yêu cầu ĐVHT có nghĩa vụ nộp thuế làm rõ trong vòng 06 tháng về ảnh hưởng của những sự kiện và tình huống đến điều kiện được giảm trừ của các ĐVHT; và
ĐVHT có nghĩa vụ nộp thuế không chứng minh được những sự kiện và tình huống trên không ảnh hưởng trọng yếu đến điều kiện được giảm trừ trong thời gian cho phép.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau:
Nộp thông báo quá thời hạn hoặc không nộp thông báo ĐVHT chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế và danh sách các ĐVHT theo quy định;
Chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế (quá thời hạn đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn);
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định;
Khai sai hoặc không đầy đủ nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trong một số trường hợp;
Khai sai, dẫn đến thiếu số thuế phải nộp trong một số trường hợp.
3. Các yêu cầu kê khai:
(Tất cả hạn nộp được tính từ ngày kết thúc năm tài chính (FYE) của Công ty mẹ tối cao.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 219/2025/NĐ-CP HƯỚNG DẪN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Chính phủ ban hành Nghị định số 219/2025/NĐ-CP (“Nghị định 219”) ngày 07 tháng 08 năm 2025, thay thế các quy định cũ, quy định chi tiết về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bao gồm các điều kiện, thủ tục cấp giấy phép lao động (“GPLĐ”) và các trường hợp miễn giấy phép lao động như sau:
1. Điều kiện cấp GPLĐ cho chuyên gia
Theo quy định trước đây, mọi trường hợp cấp GPLĐ cho chuyên gia đều yêu cầu tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 219, chuyên gia được cấp giấy phép lao động với điều kiện như sau:
Có bằng đại học trở lên và tối thiếu 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp; hoặc
Có bằng đại học trở lên và 1 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực đặc thù như khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo – chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
2. UBND tỉnh cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài từ ngày 07 tháng 08 năm 2025
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 219, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ được giao cho Ủy ban nhân dân (“UBND") cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh vừa là cơ quan cấp phép, vừa có thể phân cấp cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện nếu thấy cần thiết thay cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp như trước đây.
3. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện trực tuyến cùng lúc với giấy phép lao động
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 219, việc bổ sung quy trình liên thông giúp người sử dụng lao động thực hiện đồng thời thủ tục cấp GPLĐ và Phiếu lý lịch tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Quy trình liên thông được vận hành giữa Cổng Dịch vụ công Quốc gia, cơ quan cấp GPLĐ (thuộc UBND tỉnh) và cơ quan công an cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Kết quả là GPLĐ và Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử sẽ được trả về đồng thời.
4. Người nước ngoài làm việc dưới 90 ngày/năm không thuộc diện cấp GPLĐ
Theo điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 219, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tổng thời gian làm việc dưới 90 ngày trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến hết 31/12) không thuộc diện cấp GPLĐ.
Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 219, người sử dụng lao động trong trường hợp này phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất 03 ngày làm việc.
5. Bổ sung trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ tại Việt Nam
Nghị định 219 đã bổ sung thêm trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ, bao gồm người nước ngoài làm việc trong các lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
6. Thay đổi về việc thông báo đối với trường hợp không cần giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 219, trường hợp không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
7. Bổ sung căn cứ xác định thời hạn giấy phép lao động và giấy xác nhận
Điều 21 Nghị định 219 quy định thời hạn của GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ không quá 02 năm theo thời hạn của các loại giấy tờ như: hợp đồng lao động, văn bản cử đi công tác, thỏa thuận quốc tế, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp...
8. Được cấp GPLĐ tại một tỉnh được làm việc ở nhiều địa phương
Quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 219 cho phép người lao động nước ngoài đã có GPLĐ được phép làm việc tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi người lao động dự kiến làm việc.
9. GPLĐ chỉ được gia hạn một lần, tối đa 2 năm
Theo Điều 29 Nghị định 219, GPLĐ được gia hạn tối đa một lần duy nhất, với thời hạn không quá 02 năm.
10. Quy định mới về thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận miễn GPLĐ
Điều 30 và Điều 32 Nghị định 219 quy định các trường hợp bị thu hồi GPLĐ hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ bao gồm:
Giấy tờ hết hiệu lực;
Người lao động, người sử dụng lao động vi phạm quy định về cấp, cấp lại, gia hạn GPLĐ;
Người lao động làm việc không đúng với nội dung trong giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ;
Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự;
Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động;
Có văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài thông báo ngừng làm việc tại Việt Nam.
NGHỊ ĐỊNH SỐ 167/2025/ NĐ-CP QUY ĐỊNH MỚI VỀ KHAI HẢI QUAN VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ NGÀY 15 THÁNG 08 NĂM 2025
Ngày 30 tháng 06 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 08 năm 2025. Theo đó, Nghị định số 167/2025/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý, cụ thể như sau:
1. Quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP (sửa đổi Điều 35 của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP), Chính phủ quy định rõ địa điểm làm thủ tục hải quan cho các loại hàng hóa:
Thư, gói, kiện gửi qua chuyển phát nhanh: làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khu vực quản lý nơi tập kết hàng bưu chính/chuyển phát nhanh (ví dụ: Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng...);
Hàng hóa quá cảnh gửi qua bưu chính/chuyển phát nhanh: làm thủ tục tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng;
Hàng tạm nhập, tái xuất: thủ tục được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu liên quan, chịu giám sát liên tục trong suốt thời gian lưu giữ.
2. Ưu đãi đối với doanh nghiệp
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP (bổ sung Khoản 4, Điều 9 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) và Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP), doanh nghiệp được miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra ngẫu nhiên nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật.
Các ưu tiên khác như ưu tiên giao nhận, kiểm tra chứng từ/hàng hóa vẫn được duy trì theo quy định hiện hành, trừ khi có vi phạm hoặc kiểm tra ngẫu nhiên.
3. Quy định về phương thức khai hải quan
Căn cứ theo Khoản 12, Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP), người khai hải quan được quyền lựa chọn hình thức khai báo điện tử hoặc khai báo giấy trong các trường hợp đặc thù, bao gồm:
Hành lý vượt định mức miễn thuế;
Hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm xuất, tái nhập phục vụ an ninh quốc phòng;
Hàng hóa của cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ;
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân khác.
Trong tình huống sự cố kỹ thuật, doanh nghiệp phải văn bản thông báo chính thức gửi đến cơ quan hải quan, đồng thời thực hiện khai báo bổ sung ngay khi hệ thống được khôi phục.
4. Quy định cụ thể về xuất nhập khẩu tại chỗ
Kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2025, Nghị định số 167/20s25/NĐ-CP đã bổ sung các quy định chi tiết về hoạt động “xuất nhập khẩu tại chỗ” tại Khoản 19, Điều 1 (sửa đổi Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP), trong đó quy định cụ thể như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hóa bao gồm: Hàng gia công tại Việt Nam do thương nhân nước ngoài đặt và chuyển giao nội địa; hoặc hàng mua/bán, thuê/mượn giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài, giao nhận theo chỉ định nước ngoài.
Thủ tục hải quan: Có thể giao nhận trước, làm thủ tục sau hoặc ngược lại. Hàng được coi là hoàn thành thủ tục khi cả tờ khai xuất khẩu tại chỗ và tờ khai nhập khẩu tại chỗ đều hoàn tất
Quy trình giám sát: Hàng hóa chịu sự kiểm tra, giám sát từ khi giao nhận đến khi hoàn thành thủ tục hải quan
5. Thủ tục hải quan tái nhập hàng đã xuất khẩu
Căn cứ theo Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP, thủ tục hải quan đối với hàng tái nhập được quy định với một số điểm mới như sau:
Đối tượng áp dụng: Thương nhân được tái nhập hàng hóa chưa qua sử dụng của chính thương nhân nhưng bị trả lại. Riêng hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài đã xuất khẩu không được tái nhập để tiêu hủy.
Khai báo hải quan: Doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai tái nhập tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tái nhập hoặc tại nơi lưu giữ hàng hóa (nếu được cơ quan hải quan chấp thuận), đồng thời nêu rõ lý do tái nhập.
Chính sách thuế: Trong thời hạn được chấp thuận, hàng tái nhập để sửa chữa/tái chế chưa phải nộp thuế nhập khẩu; nếu quá hạn mà chưa tái xuất thì phải nộp đủ thuế và các khoản liên quan.
Trường hợp không tái xuất được: Hàng gia công xuất khẩu phải làm thủ tục tiêu thụ nội địa (mở tờ khai mới, nộp thuế) hoặc tiêu hủy dưới sự giám sát của hải quan. Nếu có liên quan đến hoàn thuế nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho đơn vị liên quan để xử lý.
CÔNG VĂN SỐ 17892/CHQ-GSQL HƯỚNG DẪN HÀNG HÓA XUẤT KHO NGOẠI QUAN ĐƯA RA CỬA KHẨU
Ngày 06 tháng 08 năm 2025, Cục Hải Quan đã có công văn số 17892/CHQ-GSQL quy định xử lý hàng hóa xuất kho ngoại quan đưa hàng ra cửa khẩu xuất khẩu. Một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý như sau:
1. Thống kê, quản lý tình trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan
Khi thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan để vận chuyển hàng ra cửa khẩu xuất, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ thông tin và sẵn sàng cung cấp cho chi cục hải quan:
Số lượng hàng hóa (kg/tấn/bao/kiện/gói/…);
Thời hạn lưu giữ tại kho ngoại quan, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có);
Tìình trạng thực tế của hàng hóa (nguyên vẹn, hư hỏng, suy giảm chất lượng…);
Hạn sử dụng (còn hạn, sắp hết hạn, hay đã hết hạn);
Địa điểm lưu giữ (tại cửa khẩu xuất, kho ngoại quan khác, hay kho ngoại quan ban đầu);
Thủ tục hải quan đã thực hiện (xuất khẩu, vận chuyển, lưu giữ…).
2. Lưu ý về thời hạn lưu giữ và các chế tài khi vi phạm
Đối với các lô hàng đã hết thời hạn lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam loại hình gửi kho ngoại quan thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể, hành vi để hàng hóa lưu tại kho ngoại quan quá thời hạn quy định sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu hàng đã hết thời hạn lưu giữ trong kho ngoại quan, trong vòng 90 ngày, doanh nghiệp vẫn có thể làm thủ tục nhận hàng. Tuy nhiên, khi đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh do chậm nhận hàng.
Nếu quá 90 ngày, cơ quan hải quan sẽ xử lý hàng hóa theo quy trình về hàng tồn đọng và xác lập quyền sở hữu toàn dân theo các Thông tư số 203/2014/TT-BTC, 57/2018/TT-BTC và 36/2015/TT-BTC (sửa đổi 2025). Điều này đồng nghĩa doanh nghiệp mất quyền sở hữu đối với lô hàng.
CÔNG VĂN SỐ 1804/BHXH-QLT VỀ VIỆC SỬ DỤNG SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN/ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN THAY THẾ MÃ SỐ BHXH VÀ BỘ MÃ QUẢN LÝ
Chính phủ ban hành Công văn số 1804/BHXH-QLT vào ngày 04 tháng 08 năm 2025, yêu cầu doanh nghiệp cập nhật thông tin Định danh cá nhân của người lao động và sử dụng bộ mã quản lý đơn vị mới trong các giao dịch bảo hiểm. Đây là bước chuẩn bị quan trọng để tránh sai sót hồ sơ, thống nhất quản lý dữ liệu, đảm bảo liên thông và đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan phục vụ công tác quản lý, tạo thuận lợi cho nhân viên, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, một số điểm cần lưu ý của công văn như sau:
1. Mã số BHXH của người tham gia
Từ ngày 01 tháng 08 năm 2025, toàn bộ người lao động sẽ chính thức dùng số Định danh cá nhân trên CCCD để tham gia, giao dịch BHXH, BHYT thay cho mã số BHXH cũ.
2. Bộ mã đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Đơn vị tham gia BHXH phải sử dụng bộ mã quản lý (ĐD, ĐT, LH) khi thực hiện các thủ tục với cơ quan BHXH.Trong đó:
ĐD là mã định danh đơn vị được ghi trên các biểu mẫu trong giao dịch thủ tục hành chính giữa đơn vị và cơ quan bảo hiểm xã hội;
ĐT là mã đối tượng của người tham gia bảo hiểm y tế, gồm 2 ký tự chữ và được quản lý trong cơ sở dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội;
LH là mã loại hình sản xuất kinh doanh, gồm 3 ký tự, được ban hành tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, phần mềm BHXH vẫn chấp nhận hồ sơ dùng mã số BHXH cũ, nhưng doanh nghiệp cần cập nhật sớm để tránh gián đoạn.
CÔNG VĂN SỐ 3495/CT-NVT VỀ VIỆC HỖ TRỢ HỘ KINH DOANH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN
Ngày 28 tháng 08 năm 2025, tại Công văn số 3495/CT-NVT năm 2025, Cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến chỉnh sách và công tác hỗ trợ trực tiếp về việc sử dụng hóa đơn điện tử (“HĐĐT”) từ máy tính tiền đến từng hộ kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế là bắt buộc đối với các tổ chức sau:
Hộ kinh doanh có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên;
Hộ kinh doanh có đăng ký sử dụng máy tính tiền;
Hộ kinh doanh có quy mô đạt tiêu chí doanh nghiệp siêu nhỏ phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai;
Doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (như trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, vận tải hành khách, vui chơi giải trí…).
Do đó, các hộ kinh doanh và doanh nghiệp thuộc diện áp dụng nếu chưa thực hiện đăng ký sử dụng máy tính tiền thì tiếp tục triển khai việc đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo đúng quy định pháp luật và chỉ đạo của Cục Thuế:
Đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đầy đủ theo quy định (đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện áp dụng);
Chủ động phối hợp với cơ quan thuế để được tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ trong quá trình đăng ký và sử dụng;
Nếu có nhu cầu chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, phải tuân thủ quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế;
Bảo đảm tuân thủ quy định về lập, quản lý và sử dụng hóa đơn, sẵn sàng cho công tác kiểm tra, giám sát từ cơ quan thuế.
QUYẾT ĐỊNH SỐ 61/QĐ-TLĐ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIẢM MỨC ĐÓNG ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN
Ngày 29 tháng 07 năm 2025, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số 61/QĐ-TLĐ về điều chỉnh giảm mức đóng đoàn phí công đoàn. Một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý như sau:
1. Các mức đóng cụ thể theo từng nhóm đối tượng
2. Miễn đóng đoàn phí trong một số trường hợp đặc biệt
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam quy định miễn đóng đoàn phí công đoàn đối với đoàn viên trong các trường hợp sau:
Đang hưởng trợ cấp BHXH từ 01 tháng trở lên, như nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày…;
Không có việc làm, không có thu nhập, hoặc nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng lương.
Trong những khoảng thời gian này, đoàn viên không bắt buộc đóng đoàn phí, và công đoàn cơ sở sẽ ghi nhận đầy đủ để bảo đảm quyền lợi lâu dài của đoàn viên không bị ảnh hưởng.
3. Phần đoàn phí thu thêm (nếu có)
Nếu công đoàn cơ sở được phép thu đoàn phí mức cao hơn, thì phần thu tăng thêm được để lại 100% cho công đoàn cơ sở, dùng để bổ sung chi hoạt động.
Khi quyết toán, phải tách riêng khoản thu thêm để báo cáo cấp trên theo mẫu quy định.
Tải file PDF tại đây!




Bình luận